HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 9 – SỐ 3
Cập nhật : 16:52 - 28/12/2021


Câu hỏi: Pháp luậtquy định như thế nào về quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn gópvà quản lý doanh nghiệp?

Trả lời:

Theo Điều17 Luật Doanh nghiệp 2020, quyền thành lập, góp vốn, mua cổphần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp được quy định nhưsau:

- Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quảnlý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 LuậtDoanhnghiệp 2020.

- Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyềnthành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trangnhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợiriêng cho cơ quan, đơn vị mình;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy địnhcủa Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyênnghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cáccơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp,công nhân công an trong các cơquan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diệntheo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quảnlý tại doanh nghiệp nhà nước;

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trongdoanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cửlàm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanhnghiệp khác;

+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế nănglực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăntrong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hànhchính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòaán cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cáctrường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăngký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộpPhiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinhdoanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luậtHình sự.

- Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổphần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, côngty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trangnhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng chocơ quan, đơn vị mình;

+ Đối tượng không được góp vốn vào doanhnghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng,chống tham nhũng.

- Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quyđịnh tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 17Luật Doanhnghiệp 2020 là việc sử dụng thu nhậpdưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần,mua phần vốn góp vào một trong cácmục đích sau đây:

+ Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tấtcả những người quy định tạiđiểm b và điểm c khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020;

+ Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan,đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

+ Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi íchriêng của cơ quan, đơn vị.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định nhưthế nào về hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp?

Trảlời:

Theo Điều18 Luật Doanh nghiệp 2020, hợp đồng trướcđăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:

- Người thành lập doanhnghiệp được ký hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanhnghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

- Trường hợp được cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền vànghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 và các bênphải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định củaBộ luật Dân sự, trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác.

- Trường hợp doanh nghiệpkhông được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theoquy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Doanhnghiệp 2020 chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có ngườikhác tham gia thành lập doanh nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thựchiện hợp đồng đó.

 

Câuhỏi: Hồ sơ đăng ký doanhnghiệp tư nhân đượcpháp luật quy định như thế nào?

Trảlời:

Theo Điều19 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơđăng ký doanh nghiệp tư nhân gồm:

- Giấy đề nghị đăng kýdoanh nghiệp.

- Bản sao giấy tờ pháp lýcủa cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

 

Câuhỏi: Hồ sơ đăng ký công tyhợp doanh đượcpháp luật quy định như thế nào?

Trảlời:

Theo Điều20 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơđăng ký công ty hợp danh gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên.

- Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối vớithành viên.

- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đốivới nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

 

Câu hỏi: Hồsơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn được pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều21 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách thành viên.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thànhviên là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thànhviên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý củacá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.

Đối với thànhviên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải đượchợp pháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy địnhcủa Luật Đầu tư.

 

Câu hỏi: Hồsơ đăng ký công ty cổ phần được pháp luật quy địnhnhư thế nào?

Trả lời:

Theo Điều22 Luật Doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký công ty cổ phần gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Điều lệ công ty.

- Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổđông là nhà đầu tư nước ngoài.

- Bản sao các giấy tờ sau đây:

+ Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đôngsáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nướcngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;

+ Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ đônglà tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cánhân đối với người đại diệntheo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổchức.

Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bảnsao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợppháp hóa lãnh sự;

+ Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhàđầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.

 

Tham khảo:

Luật Doanhnghiệp 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

 

 

 
  • Ông Nguyễn Văn Tố Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (2/3/1946 - 8/11/1946)
  • Bà Nguyễn Thị Kim Ngân Chủ tịch Quốc hội khóa XIII, XIV (Từ 31/3/2016 đến 30/3/2021)
  • Ông Vương Đình Huệ Chủ tịch Quốc hội khóa XIV (từ ngày 31/3/2021)
  • Ông Bùi Bằng Đoàn Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (9/11/1946 - 13/4/1955)
  • Ông Tôn Đức Thắng Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (20/9/1955 - 15/7/1960)
  • Ông Trường Chinh Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội các khoá II, III, IV, V, VI (15/7/1960 - 04/7/1981)
  • Ông Nguyễn Hữu Thọ Chủ tịch Quốc hội khoá VII (4/7/1981 – 18/6/1987)
  • Ông Lê Quang Đạo Chủ tịch Quốc hội khoá VIII (18/6/1987 – 23/9/1992)
  • Ông Nông Đức Mạnh Chủ tịch Quốc hội khoá IX, X (23/9/1992 – 27/6/2001)
  • Ông Nguyễn Văn An Chủ tịch Quốc hội khoá X, XI (27/6/2001 - 26/6/2006)
  • Ông Nguyễn Phú Trọng Chủ tịch Quốc hội XI, XII (27/6/2006 - 23/7/2011)
  • Ông Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch Quốc hội khoá XIII (Từ 23/7/2011)
QUỐC HỘI KHÓA XV
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV được tiến hành vào ngày 23/5/2021 với tổng số đại biểu Quốc hội là 499 đại biểu.
Cơ cấu như sau:
- 38,88% đại biểu ở các cơ quan Trung ương;
- 60,32% đại biểu ở địa phương;
- 0,80% đại biểu tự ứng cử;
- 17,84% đại biểu là người dân tộc thiểu số;
- 30,26% đại biểu là phụ nữ;
- 2,81% đại biểu là người ngoài Đảng;
- 9,42% đại biểu là người trẻ tuổi;
- 39,28% đại biểu là đại biểu Quốc hội khóa XIV tái cử;
- 1,40% đại biểu đã là đại biểu Quốc hội các khóa trước;
- 59,32% đại biểu tham gia Quốc hội lần đầu;
- 78,56% đại biểu có trình độ trên đại học;
- 21,24% đại biểu có trình độ đại học;
- 0,20% đại biểu có trình độ dưới đại học.
WEBLINK