Kết quả tổ chức thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020


1.Ban hành các kế hoạch triển khai, văn bản chỉ đạo, đôn đốc thi hành Luật năm2015 và Luật năm 2020

Saukhi Luật năm 2015 và Luật năm 2020 được Quốc hội thông qua, Thủ tướng Chính phủđã kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, đôn đốc các bộ, ngành, địa phươngtrong công tác triển khai thi hành Luật. Thực hiện nhiệm vụ được Thủ tướng Chínhphủ giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành kế hoạch, các quyết định để triểnkhai thi hành Luật năm 2015 và Luật năm 2020. Các bộ, cơ quan ngang bộ cũng đãban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật trong phạm vi quản lý của mình.

Ởđịa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND) đãban hành các Kế hoạch triển khai thi hành Luật trên địa bàn tỉnh, đồng thời banhành kế hoạch hằng năm, kế hoạch chuyên đề để tổ chức thực hiện. Nhìn chung, việctổ chức thi hành Luật năm 2015 và Luật năm 2020 được thực hiện nghiêm túc, đồngbộ, bài bản.

2.Ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật

Đểcụ thể hóa nội dung được Luật Ban hành VBQPPL giao, Chính phủ đã ban hành Nghịđịnh số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 quy định chi tiết một số điều và biện phápthi hành Luật Ban hành VBQPPL (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số154/2020/NĐ-CP); Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ban hành Thông tư số01/2017/TT-VPCP hướng dẫn thực hiện quy định về Công báo; Bộ trưởng Bộ Tài chínhban hành Thông tư số 338/2016/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụngvà quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng VBQPPLvà hoàn thiện hệ thống pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số42/2020/TT-BTC); Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 03/2022/TT-BTP ngày10/02/2024 hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong lập đềnghị xây dựng VBQPPL và soạn thảo dự án, dự thảo VBQPPL.

Ngoàira, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14 quy địnhthể thức, kỹ thuật trình bày VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủtịch nước; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày08/02/2023 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phíngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóaVBQPPL.

Mộtsố bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương ban hành quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh để quán triệt thực hiệnquy định của Luật Ban hành VBQPPL. Nhiều bộ, ngành, địa phương ban hành Quy chếxây dựng, ban hành VBQPPL[1], trong đó quy định rõtrình tự, thủ tục xây dựng VBQPPL ở tất cả các khâu. HĐND một số tỉnh, thành phốtrực thuộc trung ương ban hành Quy trình tiếp nhận đề nghị xây dựng nghị quyếtcủa HĐND cấp tỉnh và Quy trình thẩm tra dự thảo nghị quyết của HĐND cấp tỉnh đểcác Ban của HĐND cấp tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện...

3.Phổ biến, tập huấn Luật Ban hành VBQPPL và biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệpvụ xây dựng, ban hành VBQPPL

Đểtriển khai thi hành Luật, Bộ Tư pháp đã chủ trì, phối hợp các cơ quan có liênquan tổ chức các Hội nghị quán triệt, phổ biến Luật năm 2015 và Luật năm 2020cho cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật ở bộ, ngành và địaphương. Bên cạnh đó, hằng năm, Bộ Tư pháp tổ chức các lớp Tập huấn chuyên sâu vềLuật Ban hành VBQPPL và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành LuậtBan hành VBQPPL.

Cùngvới đó, nhận thức được tầm quan trọng của Luật năm 2015 và Luật năm 2020, các bộ,ngành, địa phương đã chỉ đạo triển khai thi hành Luật và các văn bản quy địnhchi tiết đến cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật bằng nhiều hìnhthức như tổ chức phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn,nghiệp vụ và kỹ năng xây dựng pháp luật; tạo điều kiện cho công chức của bộ,ngành tham gia đầy đủ các hội nghị phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng Luật do Bộ Tưpháp tổ chức.

Bêncạnh đó, để nâng cao năng lực, kỹ năng cho người làm công tác xây dựng pháp luật,Bộ Tư pháp đã chủ trì biên soạn, phát hành nhiều tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ,kỹ năng như: kỹ năng soạn thảo, thẩm định đề nghị xây dựng VBQPPL, dự án, dự thảoVBQPPL; kỹ năng lấy ý kiến chính sách, dự thảo VBQPPL; xây dựng chính sách,đánh giá tác động của chính sách; đánh giá tác động thủ tục hành chính; kiểmtra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL (Sổ tay soạn thảo VBQPPL; Tài liệu hướng dẫnnghiệp vụ đánh giá tác động của chính sách; Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ vềđánh giá tác động thủ tục hành chính; Tài liệu hướng dẫn về lồng ghép bình đẳnggiới; Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóaVBQPPL...).

4.Về công tác xây dựng và ban hành VBQPPL

Theobáo cáo của các bộ, cơ quan ngang bộ, tính từ ngày 01/7/2016 đến ngày31/12/2023, tổng số văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủtrưởng cơ quan ngang bộ trình cơ quan có thẩm quyền và ban hành theo thẩm quyềnlà 7.759 văn bản. Trong đó, Chính phủ đã trình Quốc hội ban hành 113 luật, 54nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) ban hành 03 pháp lệnh, 32nghị quyết; Chính phủ đã ban hành 983 nghị định; Thủ tướng Chính phủ ban hành353 quyết định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành 6.184 thông tưvà 37 thông tư liên tịch.

Theobáo cáo của các địa phương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã banhành 90.610 VBQPPL. Trong đó, cấp tỉnh ban hành 32.721 VBQPPL (11.398 nghị quyết,21.323 quyết định); Cấp huyện ban hành 18.006 VBQPPL (5.148 nghị quyết và12.858 quyết định); Cấp xã ban hành 39.883 VBQPPL (31.917 nghị quyết và 7.966quyết định). Tại nhiều địa phương, HĐND và UBND cấp huyện, cấp xã không banhành VBQPPL hoặc ban hành số lượng văn bản rất hạn chế như: Bắc Ninh, Đà Nẵng,Khánh Hòa, Kiên Giang, Vĩnh Long, Gia Lai, Hà Tĩnh, Ninh Bình, Quảng Nam, TràVinh, Vĩnh Phúc,…

Sauhơn 08 năm thi hành Luật năm 2015, 03 năm thi hành Luật năm 2020 và các nghị địnhquy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật có thể thấy rằng các bộ, ngành, địaphương tuân thủ và thực hiện tương đối nghiêm quy trình xây dựng, ban hành cácVBQPPL. Chất lượng VBQPPL do Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trình và banhành theo thẩm quyền ngày càng được nâng cao, nội dung bảo đảm tính hợp hiến,cơ bản bảo đảm tính hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; bảo đảmtính khả thi, đáp ứng yêu cầu thực tiễn; nhiều văn bản có tính đột phá về thểchế cho phát triển ngành, lĩnh vực, giải quyết được các khó khăn, vướng mắc, bấtcập trên thực tiễn; góp phần trước mắt và lâu dài kiểm soát, phòng chống dịchCovid và hỗ trợ đắc lực cho phục hồi kinh tế sau đại dịch; tháo gỡ khó khăn, vướngmắc cho doanh nghiệp; giúp đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân vàdoanh nghiệp; thực hiện tốt các yêu cầu về bảo đảm an ninh, quốc phòng; các quyđịnh ngày càng chặt chẽ, bảo đảm phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. VBQPPL dochính quyền địa phương ban hành được soạn thảo, ban hành phù hợp với tình hìnhthực tế địa phương, tạo ra cơ chế thu hút các nguồn lực, góp phần quan trọngvào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân địa phương.Công tác kiểm tra, xử lý VBQPPL được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý vănbản được kiểm tra góp phần bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất củahệ thống pháp luật.

Theođánh giá của các bộ, ngành, địa phương, có được kết quả nêu trên là do nhiềunguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do Luật Ban hành VBQPPL và các văn bản quyđịnh chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật quy định về trình tự, thủ tục xây dựng,ban hành VBQPPL chi tiết, cụ thể (về chủ thể thực hiện, công việc phải thực hiện,thời hạn thực hiện, hồ sơ…) kèm theo các biểu mẫu chi tiết, tạo nhiều thuận lợicho việc xây dựng, ban hành VBQPPL của bộ, ngành, địa phương. Ngoài ra, quy địnhvề bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí trong công tác xây dựng VBQPPL cũng góp phầnnâng cao chất lượng của văn bản.

Bêncạnh đó, việc Thủ tướng Chính phủ kịp thời ban hành các Kế hoạch triển khai thựchiện Luật năm 2015 và Luật năm 2020; Chính phủ kịp thời ban hành 2 Nghị định đểcó hiệu lực đồng thời với thời điểm có hiệu lực của 02 Luật Ban hành VBQPPL, tạonhiều thuận lợi cho các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện kịp thời, cóhiệu quả Luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật. Ngoàira, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ còn ban hành các chỉ thị, nghị quyết về năngcao chất lượng công tác xây dựng pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành phápluật[2] cũng góp phần nâng cao hiệuquả công tác xây dựng pháp luật của bộ, ngành và địa phương.

5.Bảo đảm nguồn lực thi hành Luật năm 2015 và Luật năm 2020

Saukhi Luật Ban hành VBQPPL có hiệu lực, các bộ, ngành và địa phương đã quan tâm,tạo điều kiện, bố trí nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, có kỹ năng soạn thảovăn bản cho công tác xây dựng pháp luật. Kết quả rà soát cho thấy hầu hết độingũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp, Vụ Phápchế các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương đều được đào tạo chính quy, bài bản, có kinhnghiệm, tâm huyết và trách nhiệm trong công việc, có trình độ chuyên môn tốt;nhiều người có khả năng tốt về ngoại ngữ, tin học.

Ởcấp Trung ương, theo số liệu thống kê của 9/21 bộ, cơ quan ngang bộ (trừ Bộ Tưpháp) tính đến ngày 30/6/2023, tổng số công chức làm công tác xây dựng chínhsách, soạn thảo VBQPPL là 7.499 người. Theo báo cáo của 50/63 tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ương, tính đến ngày 30/6/2023, tổng số công chức làm công tácxây dựng chính sách, soạn thảo VBQPPL ở cấp tỉnh (trừ Sở Tư pháp) là 13.472 người.Trong đó, công chức có thời gian từ 5 năm trở lên đến trên 10 năm chiếm 80,1%.Về trình độ chuyên môn, có 72,3% công chức có trình độ đại học; có 25,6% côngchức có trình độ sau đại học và có 0,7% cán bộ được đào tạo tại nước ngoài.

Vềcơ bản, việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành VBQPPL của các bộ,ngành, địa phương trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả thiết thực cho côngtác tác xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thông tư số 42/2022/TT-BTCsửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 338/2016/TT-BTC đã bổ sung nộidung chi, tăng định mức phân bổ kinh phí, định mức chi cho các hoạt động xây dựngVBQPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật từ 1,5 đến 2 lần so với quy định trướcđây để phù hợp với tính chất, mức độ phức tạp của công tác xây dựng pháp luật.Bên cạnh đó, một số bộ, ngành, địa phương đã quan tâm, ưu tiên bố trí kinh phíthường xuyên cho công tác xây dựng, thẩm định VBQPPL.

Vềcơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và các điều kiện hỗ trợ khác cho côngtác xây dựng, ban hành VBQPPL cơ bản được bố trí, trang bị đồng bộ. Đặc biệt làviệc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ cơ sở dữ liệu VBQPPL để áp dụng thống nhấtgồm Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tụchành chính. Bên cạnh đó, Trang thông tin điện tử về xây dựng pháp luật trên Cổngthông tin điện tử Bộ Tư pháp đã vận hành và dần đi vào ổn định.

Ứngdụng công nghệ thông tin trong hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống phápluật tại các bộ, ngành, địa phương đã được quan tâm và tổ chức thực hiện, đạtđược một số kết quả tích cực. Hạ tầng công nghệ thông tin từng bước được đầutư, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao; các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phầnmềm ứng dụng trong hoạt động của Bộ, ngành, địa phương được xây dựng đồng bộ vàmang lại hiệu quả rõ rệt. Ở các bộ, ngành, địa phương, nhiều Cổng thông tin điệntử đã được nâng cấp, thay đổi giao diện (mục lấy ý kiến góp ý dự thảo VBQPPL) đểthân thiện hơn với người sử dụng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tra cứu thông tin củacác cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cổng thông tin điện tử và các chuyên trang vềxây dựng pháp luật của các cơ quan đã cung cấp thông tin về xây dựng pháp luật;phục vụ việc lấy ý kiến, quản lý theo dõi việc góp ý, thẩm định VBQPPL... Việcsử dụng bản điện tử trong các hoạt động soạn thảo, thẩm định, thẩm tra giúp tiếtkiệm chi phí cho công tác soạn thảo văn bản. Cùng với sự phát triển của Chínhphủ điện tử, Quốc hội điện tử, văn bản được cập nhật và xử lý trên hệ thốngnhanh hơn sử dụng phương pháp thủ công truyền thống như trước đây.

Việccác Bộ, ngành, địa phương dùng chung một CSDLQG về pháp luật đã khắc phục đượctình trạng trùng lặp, chồng chéo giữa các cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luật đồngthời chấm dứt tình trạng xây dựng tràn lan các cơ sở dữ liệu về văn bản pháp luậtmà hiệu quả khai thác, sử dụng không cao ở cả Trung ương và địa phương. Điềunày tạo thuận lợi lớn cho người dân và doanh nghiệp có thể tìm hiểu hệ thốngpháp luật của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng. Việc cập nhậtvăn bản trên CSDLQG về pháp luật ngày càng nền nếp. Các Bộ, ngành, địa phương cậpnhật văn bản tương đối kịp thời, đầy đủ. Tính đến nay, CSDLQG về pháp luật có tổngsố văn bản là 137.370 văn bản (trong đó, văn bản của địa phương là 93.982 văn bản;văn bản của trung ương là 43.388 văn bản).

 

Thamkhảo:

Tàiliệu báo cáo tại Hội nghị tổng kết thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm phápluật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) do Bộ Tư pháp tổ chức tại Hà Nội ngày26/4/2024.



[1] Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Vănhóa, Thế thao và Du lịch; Bộ Nội vụ; Bộ Giao thông vận tải; thành phố Hải Phòng...

[2]Như Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nâng cao chất lượng công tác xây dựng,hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăn cường hiệu quả thi hành pháp luật; Nghịquyết số 126/NQ-CP ngày 14/8/2023 của Chính phủ về một số giải pháp nâng cao chấtlượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành phápluật nhằm ngăn ngừa tình trạng tham nhũng, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ.

Cập nhật : 14:59 - 08/06/2024
In trang này Click here to Print it!