HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 1 – SỐ 2

Luật Sở hữu trí tuệ quy định như thế nào về Thủ tục đăng ký nhãn hiệu?
HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 1 – SỐ 2

Câu hỏi: Luật Sở hữu trí tuệ quy định như thế nào về Thủ tục đăng ký nhãn hiệu?
Trả lời: 
Một trong những nội dung đáng chú ý nhất tại Luật Sở hữu trí tuệ là thủ tục đăng ký nhãn hiệu. Trong đó, trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu được quy định như sau:
2.1 Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu
Hồ sơ nộp đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 (hai bản).
- Mẫu nhãn hiệu giống nhau được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm, không nhỏ hơn 80mm, tổng thể nhãn hiệu được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm…(05 mẫu) kèm theo danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Chứng từ chứng minh đã nộp phí, lệ phí liên quan đến đăng ký nhãn hiệu.
- Giấy ủy quyền (nếu có - áp dụng cho trường hợp người làm thủ tục không phải là chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký).
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, quyền đăng ký… (nếu có).
2.2 Thời hạn xử lý đơn đăng ký nhãn hiệu 
Theo Luật Sở hữu trí tuệ, thời hạn thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu như sau:
- Thẩm định hình thức: Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nộp đơn.
- Công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp: Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày đơn được chấp nhận về mặt hình thức.
- Thẩm định nội dung đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu: Không quá 09 tháng kể từ ngày đơn được công bố.
- Cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu: Trong 01 - 02 tháng, kể từ ngày có thông báo dự định cấp Giấy chứng nhận.
Như vậy, với một hồ sơ hợp lệ, thời gian đăng ký nhãn hiệu có thể kéo dài đến hơn 01 năm. Tuy nhiên, thời gian này thậm chí có thể kéo dài lâu hơn quy định nêu trên bởi trên thực tế, trong quá trình đăng ký có thể sẽ phát sinh những sự kiện bất khả kháng hoặc vì nguyên nhân khác…


Câu hỏi: Bí mật kinh doanh có cần đăng ký bảo hộ không?
Trả lời: 
Khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi năm 2009 quy định về bí mật kinh doanh như sau:
“Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”.
Theo đó, quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên việc sở hữu bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó.
Khác với nhãn hiệu, sáng chế hay chỉ dẫn… quyền sở hữu công nghiệp với bí mật kinh doanh được hiển nhiên xác lập mà không cần phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Vậy làm thế nào để xác định được bí mật nào là bí mật kinh doanh?
Điều 84. Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Vì vậy, để được xem là bí mật kinh doanh, thông tin phải đáp ứng được những điều kiện khá khó khăn, nhưng lại có thể dễ dàng bị xâm phạm. Do đó, các doanh nghiệp cần có phương thức để bí mật kinh doanh không bị bộc lộ, tránh bị xâm phạm gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

Câu hỏi: Mức xử phạt hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ?
Trả lời: 
Luật Sở hữu trí tuệ quy định về các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính gồm:
- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Điều 2 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 250 triệu đồng nếu có hành vi vi phạm quy định về quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp; hoặc xâm phạm quyền và cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức là 500 triệu đồng.

Câu hỏi: Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022 bổ sung thêm thông tin gì trong hồ sơ đăng ký quyền tác giả?
Trả lời: 
Nội dung này được sửa đổi, bổ sung tại Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022. Cụ thể, Luật sửa đổi 2022 đã bổ sung thêm một số nội dung trong tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan gồm:
- Thời gian hoàn thành.
- Thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có).
Ngoài ra, nội dung của tờ khai phải bằng tiếng Việt, có thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tóm tắt nội dung; tên tác giả; thời gian, địa điểm và hình thức công bố…
Đồng thời, tờ khai phải do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả… ký tên hoặc điểm chỉ trừ trường hợp không có khả năng về thể chất để thực hiện việc ký tên hoặc điểm chỉ này. Đây cũng là quy định mới được bổ sung với quy định hiện hành.

TTBD

Cập nhật : 14:57 - 06/02/2023
In trang này Click here to Print it!