HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 11 – SỐ 3

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thếnào về quyền được cung cấp thông tin của Bankiểm soát tại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 171 LuậtDoanh nghiệp 2020, quyền được cung cấp thông tin của Bankiểm soát tại công ty cổ phần được quy định như sau:

Tàiliệu và thông tin phải được gửi đến Kiểm soát viên cùng thời điểm và theophương thức như đối với thành viên Hội đồng quản trị, bao gồm:

- Thông báo mời họp, phiếulấy ý kiến thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;

- Nghị quyết, quyết định vàbiên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;

- Báo cáo của Giám đốc hoặcTổng giám đốc trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.

Kiểmsoát viên có quyền tiếp cận hồ sơ, tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sởchính, chi nhánh và địa điểm khác; có quyền đến địa điểm làm việc của ngườiquản lý và nhân viên của công ty trong giờ làm việc.

Hộiđồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, ngườiquản lý khác phải cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu vềcông tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của công ty theo yêu cầucủa Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểmsoát viên Ban Kiểm soát tại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 172 LuậtDoanh nghiệp 2020, tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soátviên Ban Kiểm soát tại công ty cổ phần được quy định như sau:

Trường hợp Điều lệcông ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích kháccủa Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây:

Kiểm soát viên đượctrả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồngcổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng,lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;

Kiểm soát viên đượcthanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mứchợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt độnghằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trườnghợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác;

Tiền lương và chi phíhoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theoquy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luậtcó liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng nămcủa công ty.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về trách nhiệm của Kiểm soát viên Ban kiểm soát tạicông ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 173 LuậtDoanh nghiệp 2020, trách nhiệm của Kiểm soát viên Ban kiểm soát tại công ty cổphần được quy định như sau:

Tuân thủ đúng phápluật, Điều lệ công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệptrong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.

Thực hiện quyền vànghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợiích hợp pháp tối đa của công ty.

Trung thành với lợiích của công ty và cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thôngtin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phụcvụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.

Nghĩa vụ khác theoquy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Trường hợp vi phạmquy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 173 Luật Doanh nghiệp 2020 mà gây thiệthại cho công ty hoặc người khác thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cánhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểmsoát viên có được do vi phạm phải hoàn trả cho công ty.

Trường hợp phát hiệncó Kiểm soát viên vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phảithông báo bằng văn bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấmdứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên Ban kiểm soáttại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 174 LuậtDoanh nghiệp 2020, việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên Ban kiểm soát tạicông ty cổ phần được quy định như sau:

Đại hội đồng cổđông miễn nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:

- Không còn đủtiêu chuẩn và điều kiện làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 169 của Luật Doanhnghiệp 2020;

- Có đơn từ chứcvà được chấp thuận;

- Trường hợp khácdo Điều lệ công ty quy định.

Đại hội đồng cổđông bãi nhiệm Kiểm soát viên trong trường hợp sau đây:

- Không hoàn thànhnhiệm vụ, công việc được phân công;

- Không thực hiệnquyền và nghĩa vụ của mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khảkháng;

- Vi phạm nhiều lần,vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này vàĐiều lệ công ty;

- Trường hợp kháctheo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về việc trình báo cáo hằng năm tại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 175 LuậtDoanh nghiệp 2020, việc trình báo cáo hằng năm tại công ty cổ phần được quy địnhnhư sau:

Kết thúc năm tàichính, Hội đồng quản trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:

- Báo cáo kết quảkinh doanh của công ty;

- Báo cáo tàichính;

- Báo cáo đánh giácông tác quản lý, điều hành công ty;

- Báo cáo thẩm địnhcủa Ban kiểm soát.

Đối với công ty cổphần mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm củacông ty cổ phần phải được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xemxét, thông qua.

Báo cáo quy định tạicác điểm a, b và c khoản 1 Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2020 phải được gửi đếnBan kiểm soát để thẩm định chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đạihội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Báo cáo quy định tạicác khoản 1, 2 và 3 Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2020, báo cáo thẩm định của Bankiểm soát và báo cáo kiểm toán phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công tychậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thườngniên nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổphần của công ty liên tục ít nhất 01 năm có quyền tự mình hoặc cùng với luậtsư, kế toán viên, kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báocáo quy định tại Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2020.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về việc công khai thông tin tại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 176 LuậtDoanh nghiệp 2020, việc công khai thông tin tại công ty cổ phần được quy địnhnhư sau:

Công ty cổ phần phảigửi báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơquan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy địnhkhác của pháp luật có liên quan.

 

Công ty cổ phầncông bố trên trang thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:

- Điều lệ công ty;

- Sơ yếu lý lịch,trình độ học vấn và kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị,Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;

- Báo cáo tàichính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua;

- Báo cáo đánh giákết quả hoạt động hằng năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Công ty cổ phầnkhông phải là công ty niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanhnơi công ty có trụ sở chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tinhoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liênlạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã sốdoanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổchức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đạidiện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.

Công ty đại chúngthực hiện công bố, công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứngkhoán. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, côngkhai thông tin theo quy định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều110 của Luật Doanh nghiệp 2020.

 

Tham khảo:

Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hộikhóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

Cập nhật : 17:34 - 25/11/2022
In trang này Click here to Print it!