HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 6 – SỐ 3


Câu hỏi: Pháp luật quy định như thếnào về chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữutạicông ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 124 LuậtDoanh nghiệp 2020, chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữutại công ty cổ phần được quy định như sau:

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trườnghợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bántoàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có củahọ tại công ty.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu củacông ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

- Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổđông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăngký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

- Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc,quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã sốdoanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối vớicổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tạicông ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua;giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diệntheo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổphần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửivề công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyềnưu tiên mua;

- Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổphần của mình cho người khác.

 Trườnghợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyểnquyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phầnđược quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiệnkhông thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trườnghợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán cóquy định khác.

Cổ phần được coi là đã bán khi được thanhtoán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổphần trở thành cổ đông của công ty.

Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, côngty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu,các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

 

Câuhỏi: Pháp luật quy định như thế nào về việc bán cổ phần tại công ty cổ phần?

Trảlời:

Căn cứ Điều 126 Luật Doanh nghiệp 2020, bán cổ phần tạicông ty cổ phần được quy định như sau:

Hội đồng quản trị quyếtđịnh thời điểm, phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấphơn giá thị trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gầnnhất, trừ trường hợp sau đây:

- Cổ phần bán lần đầu tiên cho những người không phảilà cổ đông sáng lập;

- Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổphần hiện có của họ ở công ty;

- Cổ phần bán cho người môi giới hoặc người bảo lãnh;trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải được sự chấpthuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác;

- Trường hợp khác và mức chiết khấu trong các trườnghợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thếnào về chuyển nhượng cổ phầntại công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 127 LuậtDoanh nghiệp 2020, chuyển nhượng cổ phầntại công ty cổ phần được quy định như sau:

Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trườnghợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyểnnhượng cổ phần. Trường hợp Điềulệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉcó hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồnghoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bênchuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thìtrình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật vềchứng khoán.

Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì ngườithừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông củacông ty.

Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà khôngcó người thừa kế, người thừa kế từ chốinhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giảiquyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toànbộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần đểtrả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trởthành cổ đông của công ty.

Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trườnghợp quy định tại Điều 127 Luật Doanhnghiệp 2020 chỉ trởthành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều122 của Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổđăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kểtừ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

 

Tham khảo:

Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hộikhóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

Cập nhật : 15:23 - 25/10/2022
In trang này Click here to Print it!