HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 6 – SỐ 2


Câuhỏi: Pháp luật quy định như thế nào về cổ phiếu tại công ty cổ phần?

Trảlời:

Căn cứ Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phiếu tại côngty cổ phần được quy định như sau:

Cổ phiếu là chứng chỉ docông ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyềnsở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nộidung chủ yếu sau đây:

- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính củacông ty;

- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;

- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phầnghi trên cổ phiếu;

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờpháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc sốgiấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của côngty;

- Số đăng ký tạisổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;

- Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117và 118 của Luật Doanhnghiệp 2020 đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Trườnghợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hànhthì quyền và lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đạidiện theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sótđó gây ra.

Trường hợp cổ phiếu bị mất,bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lạicổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nộidung sau đây:

- Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư hỏng hoặc bịhủy hoại dưới hình thức khác;

- Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh chấp phátsinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.

 

Câuhỏi: Pháp luật quy định như thế nào về sổ đăng ký cổ đông tại công ty cổ phần?

Trảlời:

Căn cứ Điều 122 Luật Doanh nghiệp 2020, sổ đăng ký cổ đông tại công ty cổ phần được quy định như sau:

Công ty cổ phần phải lậpvà lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bảngiấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đôngcông ty.

Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội dungchủ yếu sau đây:

- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

- Tổng số cổ phần được quyền chào bán, loại cổ phầnđược quyền chào bán và số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

- Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và giá trị vốncổ phần đã góp;

- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháplý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấytờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;

- Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ đông, ngàyđăng ký cổ phần.

Sổ đăng ký cổ đông đượclưu giữ tại trụ sở chính của công ty hoặccác tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ đông. Cổ đôngcó quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổđông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.

Trường hợp cổ đông thayđổi địa chỉ liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổđăng ký cổ đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được vớicổ đông do không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.

Công ty phải cập nhật kịpthời thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liênquan theo quy định tại Điều lệ công ty.

 

Câuhỏi: Pháp luật quy định như thế nào về chào bán cổ phần tại công ty cổ phần?

Trảlời:

Căn cứ Điều 123 Luật Doanh nghiệp 2020, chào bán cổ phần tại công ty cổ phần được quy định như sau:

Chào bán cổ phần là việccông ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốnđiều lệ.

Chào bán cổ phần có thểthực hiện theo các hình thức sau đây:

- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

- Chào bán cổ phần riêng lẻ;

- Chào bán cổ phần ra công chúng.

- Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần củacông ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứngkhoán.

Công ty thực hiện đăngký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổphần.

 

Câuhỏi: Pháp luật quy định như thế nào về chào bán cổ phần riêng lẻ tại công ty cổ phần?

Trảlời:

Căn cứ Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2020, chào bán cổ phần riêng lẻ tại công ty cổ phần được quy định như sau:

Chào bán cổ phần riêng lẻcủa công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiệnsau đây:

- Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đạichúng;

- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầutư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoánchuyên nghiệp.

Công ty cổ phần không phảilà công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:

- Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riênglẻ theo quy định của Luật Doanhnghiệp 2020;

- Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổphần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhấtcông ty;

- Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưutiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theophương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điềukiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuậnkhác.

Nhà đầu tư nước ngoàimua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phầntheo quy định của Luật Đầu tư.

 

Tham khảo:

LuậtDoanh nghiệp 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

Cập nhật : 15:22 - 25/10/2022
In trang này Click here to Print it!