HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 5 – SỐ 2


Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào vềviệc công bố thông tin bất thường tại doanh nghiệp nhà nước?

Trả lời:

Căn cứ Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, việc công bốthông tin bất thường tại doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:

- Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấnphẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh củacông ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra mộttrong các sự kiện sau đây:

+ Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc được phép hoạtđộng trở lại sau khi bị phong tỏa;

+ Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bịthu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phépthành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đếnhoạt động của công ty;

+ Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt độnghoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công ty;

+ Thay đổi thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch côngty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;

+ Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định củaTòa án đối với người quản lý doanh nghiệp;

+ Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quảnlý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;

+ Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc bịtừ chối kiểm toán báo cáo tài chính;

+ Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; quyết định đầu tư, giảmvốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.

Các thông tin công bố bất thường của doanh nghiệp nhà nướccũng được hướng dẫn bởi Điều 24 tại Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết mộtsố điều của Luật Doanh nghiệp do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày01/04/2021.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về côngty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phầnđược pháp luật quy định như sau:

Công ty cổ phần là doanhnghiệp, trong đó:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọilà cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổđông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ vànghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanhnghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần củamình cho người khác, trừ các trường hợp được quy định như sau:

+ Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày côngty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đôngsáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyểnnhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đạihội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phầnphổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.

+ Khi điều lệ công ty có quy định hạn chếchuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chếvề chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõtrong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Công ty cổ phần có tưcách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty cổ phần có quyềnphát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về vốn của công ty cổ phần?

Trả lời:

Căn cứ Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn của công ty cổphần được quy định như sau:

Vốn điều lệ của công tycổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phầnkhi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã đượcđăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Cổ phần đã bán là cổ phầnđược quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng kýthành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăngký mua.

Cổ phần được quyền chàobán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyếtđịnh sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổphần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công tysẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phầnchưa được đăng ký mua.

Cổ phần chưa bán là cổphần được quyền chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thànhlập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăngký mua.

Công ty có thể giảm vốnđiều lệ trong trường hợp sau đây:

- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công tyhoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt độngkinh doanh liên tục từ 02 năm trởlên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoảnnợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều132 về Mua lạicổ phần theo yêu cầu của cổ đông và Điều 133 về Mua lạicổ phần theo quyết định của công ty của Luật Doanh nghiệp 2020;

- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủvà đúng hạn theo quy định tại Điều 113 về Thanh toán cổ phần đã đăng ký muakhi đăng ký thành lập doanh nghiệp của Luật Doanh nghiệp 2020.

 

Tham khảo:

LuậtDoanh nghiệp 2020 được Quốc hội khóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

 

 

Cập nhật : 15:16 - 25/10/2022
In trang này Click here to Print it!