HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 12 – SỐ 1


Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về quyềncủa thành viên Hội đồng thành viên?

Trả lời:

Căn cứ Điều 49 Luật Doanh nghiệp 2020, thànhviên Hội đồng thành viên có các quyền sau đây:

- Tham dự họp Hội đồng thànhviên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồngthành viên;

- Có số phiếu biểu quyếttương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020;

- Được chia lợi nhuận tươngứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụtài chính khác theo quy định của pháp luật;

- Được chia giá trị tài sảncòn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phásản;

- Được ưu tiên góp thêm vốnvào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;

- Định đoạt phần vốn góp củamình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức kháctheo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

- Tự mình hoặc nhân danhcông ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giámđốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý kháctheo quy định tại Điều 72 của LuậtDoanh nghiệp 2020;

- Quyền khác theo quy địnhcủa Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Ngoàicác quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 LuậtDoanh nghiệp 2020, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10%số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy địnhhoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 49 LuậtDoanh nghiệp 2020 có các quyền sau đây:

- Yêu cầu triệu tập hp Hộiđồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứusổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;

- Kiểm tra, xem xét, tra cứuvà sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hộiđồng thành viên và tài liệu khác của công ty;

- Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghịquyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kếtthúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặcnội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty.

Trườnghợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90%vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quyđịnh tại khoản 2 Điều 49Luật Doanh nghiệp 2020thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 49 LuậtDoanh nghiệp 2020.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy địnhnhư thế nào về nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên?

Trảlời:

Theo Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên Hội đồngthành viên có các nghĩa vụ sau:

- Góp đủ, đúng hạn số vốn đãcam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công tytrong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 vàkhoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp2020.

- Không được rút vốn đã gópra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51,52, 53 và 68 của Luật Doanh nghiệp 2020.

- Tuân thủ Điều lệ công ty.

- Chấp hành nghị quyết, quyếtđịnh của Hội đồng thành viên.

- Chịu trách nhiệm cá nhânkhi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

+ Vi phạm pháp luật;

+ Tiến hành kinh doanh hoặcgiao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại chongười khác;

+ Thanh toán khoản nợ chưađến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

- Nghĩa vụ khác theo quyđịnh của Luật Doanh nghiệp 2020.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy địnhnhư thế nào về việcmua lại phần vốn góp?

Trả lời:

Theo Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, việc mua lại phần vốn góp được quy định như sau:

- Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lạiphần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối vớinghị quyết, quyết định của Hội đồngthành viên về vấn đề sau đây:

+ Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyềnvà nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;

+ Tổ chức lại công ty;

+ Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệcông ty.

- Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng vănbản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết,quyết định quy định tại khoản 1 Điều 51 LuậtDoanh nghiệp 2020.

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đượcyêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều 51 LuậtDoanh nghiệp 2020thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trườnghoặc giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trườnghợp hai bên thỏa thuận được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu saukhi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ cáckhoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. 

- Trường hợp công ty không thanh toán đượcphần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên đó có quyềntự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khôngphải là thành viên công ty.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về chuyển nhượng phần vốn góp?

Trả lời:

Theo Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyểnnhượng phần vốn góp được quy định như sau:

- Trừ trường hợp quy địnhtại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên công ty tráchnhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toànbộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

+ Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viêncòn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;

+ Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bánđối với các thành viên còn lại quy định tạiđiểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lạicủa công ty không mua hoặc không mua hết trong thờihạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

- Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền vànghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khithông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của LuậtDoanh nghiệp 2020được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

- Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phầnvốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công typhải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viênvà thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

 

Tham khảo:

Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hộikhóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

 

Cập nhật : 16:33 - 30/12/2021
In trang này Click here to Print it!