HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 10 – SỐ 2


Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về trình tự, thủ tục đăng kýdoanh nghiệp?

Trảlời:

Theo Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, trìnhtự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:

- Người thành lập doanhnghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăngký kinh doanh theo phương thức sau đây:

+Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;

+Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu chính;

+ Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điệntử

-Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanhnghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử tại Cổng thôngtin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thôngtin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật này và được thể hiệndưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điệntử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.

-Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của phápluật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng kýdoanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

-Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốcgia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệpqua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịutrách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tàikhoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

-Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinhdoanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấpđăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanhphải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lậpdoanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằngvăn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

-Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanhnghiệp.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?

Trả lời:

Theo Điều 27 Luật Doanh nghiệp2020, doanhnghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiệnsau đây:

-Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

-Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41của Luật này;

- Cóhồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;

-Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệphí.

Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bịhủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi: Theoquy định pháp luật, giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Theo Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, giấy chứng nhận đăng ký doanhnghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

-Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;

-Địa chỉ trụ sở chính của doanhnghiệp;

-Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối vớingười đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổphần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanhnghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấytờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệpvà địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệmhữu hạn;

-Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.

 

Câuhỏi: Theo quy định pháp luật, mã số doanh nghiệp làgì?

Trảlời:

Theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020,mã số doanh nghiệp làdãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đượccấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lạiđể cấp cho doanh nghiệp khác.

Mãsố doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính vàquyền, nghĩa vụ khác.

 

Câu hỏi: Phápluật quy định như thế nào về việc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp?

Trả lời:

Theo Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020:

- Doanh nghiệp phải đăng kývới Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng kýdoanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.

-Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10ngày kể từ ngày có thay đổi.

-Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinhdoanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăngký doanh nghiệp mới; trường hợp hồsơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dungcần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhậnđăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp vànêu rõ lý do.

-Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thựchiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

+Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpgửi đề nghị đăng ký thay đổiđến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngàybản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọngtài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định củaTòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;

+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngàynhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinhdoanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mớitheo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phánquyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồsơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dungcần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản chongười đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.

-Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

 

Tham khảo:

Luật Doanh nghiệp 2020 được Quốc hộikhóa XIV thông qua ngày 17/06/2020

 

 

Cập nhật : 17:02 - 28/12/2021
In trang này Click here to Print it!