CƠ CẤU, TỔ CHỨC NGHỊ VIỆN NHẬT BẢN (PHẦN 2)

 

4.Tổng thư ký Quốc hội

TheoLuật Nghị viện Nhật Bản, Tổng Thư ký là một trong những thành viên lãnh đạo củamột Viện. Tổng Thư ký của một Viện sẽ được lựa chọn trong số những người khôngphải là thành viên của Nghị viện[1].

Trongtrường hợp bình thường, dưới sự giám sát của Chủ tịch Viện, Tổng Thư ký cótrách nhiệm ký các tài liệu, giữ các biên bản của các cuộc họp của Ủy ban vàcác phiên họp toàn thể… Tổng Thư ký là một chuyên gia cố vấn về mặt thủ tụccũng như các hoạt động khác, hỗ trợ Chủ tịch Viện trong quá trình điều hành hoạtđộng của Hạ viện. Ngoài ra, Tổng Thư ký còn có quyền tuyển dụng hoặc sa thảicác thư ký cũng như nhân viên của Viện với sự nhất trí của Chủ tịch Viện cũngnhư sự chấp thuận của Ủy ban Quy tắc và Hành chính[2].

TổngThư ký giữ vai trò khá quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp vắng Chủ tịchvà Phó Chủ tịch thì Tổng Thư ký sẽ tạm giữ vai trò Chủ tọa thay thế Chủ tịch Viện[3].

5. Văn phòng Nghị viện

NhậtBản áp dụng hệ thống lưỡng viện, bộ máy giúp việc lập pháp thành lập thuộc Nghịviện gồm có hai Văn phòng và hai Cục Pháp chế của hai Viện. Về cơ bản, Văn phòngHạ viện và Văn phòng Thượng viện có tổ chức và hoạt động tương tự nhau.

Đứngđầu Văn phòng Hạ viện là Tổng Thư ký. Dưới quyền Tổng Thư ký là các Phó TổngThư ký và Cục trưởng Cục Điều tra nghiên cứu. Trong đó, dưới quyền Phó Tổng Thưký là các Phòng Thư ký, Vụ Nghị sự, Vụ Công tác ủy viên, Vụ Biên bản họp, Vụ Cảnhvệ, Vụ Hành chính tổng hợp, Vụ Quản trị, Vụ Quốc tế, Nhà triển lãm chính trị lậphiến, Văn phòng Ban Thẩm tra Hiến pháp, Văn phòng Ban Thẩm tra và giám sátthông tin. Trong cơ cấu tổ chức, các Vụ đều có Vụ trưởng và Vụ phó, Đối với Nhàtriển lãm thì có Giám đốc, Đối với Văn phòng thì có Chủ nhiệm.

Vănphòng của Thượng viện bao gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Chủ tịch các ủy ban.Ngoài ra, Điều 16 Luật Nghị viện quy định về các chức danh trong tổ chức bộ máycủa mỗi viện bao gồm: Chủ tọa, Phó chủ tọa, Chủ tọa tạm thời, Chủ tịch các Ủyban thường trực, và Tồng thư ký. Ngoài ra, Thượng viện còn có Ủy ban nghiên cứu,ban lập pháp và Hội đồng thảo luận về các vấn đề đạo đức chính trị.

6. Điều kiện nghị sĩ

Cácvấn đề liên quan đến lương và phụ cấp của Nghị sĩ được quy định tại Luật về Chi phí hàng năm, Chi phíđi lại, Phụ cấp, v.v. của các Thành viên của Nghị viện ban hành năm 1947 vàđược sửa đổi bổ sung gần đây nhất vào năm 2020.  

Theođó, về chi phí hàng tháng, Chủ tịch của mỗi Viện nhận2.170.000 yên, Phó Chủ tịch nhận 1.584.000 yên, và các thành viên của Nghịviện nhận 1.294.000yên.

Chủ tịch,phó chủ tịch và các thành viên của mỗi Viện không được nhận chi phítrùng lặp hàng năm khi họ trở thành thành viên của các Viện khác hoặc trong bấtkỳ trường hợp nào khác.

Khi có một thànhviên của Nghị viện đồng thời là nhân viên công vụ quốc gia thì ngườiđó sẽ chỉ nhận chi phí hàng năm với vai trò là Nghị sĩ, không được nhận lương củanhân viên công vụ. Tuy nhiên, nếu lương của nhân viên công vụ lớn hơnlương của Nghị sĩ thì người đó sẽ nhận được phần chênh lệch[4].

Về phí vậnchuyển liên lạc tài liệu (như gửi tài liệu công) và giao tiếp vớicông chúng, Chủ tịch, Phó Chủ tịch vàcác thành viên của mỗi Viện sẽ nhậnđược 1.000.000 yên mỗi tháng và khoản này không bị tính thuế.

Về chi phíđi lại, Chủ tịch, Phó Chủ tịch vàcác thành viên của mỗi Viện (trong mộtsố trường hợp) sẽ nhận được loại vé ô tô đặc biệt miễn giá vé và phí, và nhậnđược vé di chuyển hàng không nội địa phù hợp với ngân sách, khu vực bầu cử...

Về trợ cấpcuối kỳ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của mỗiViện sẽ nhậm chức vào ngày 1 tháng 6 và ngày 1 tháng 12 sẽ nhận đượcphụ cấp cuối kỳ cho mỗi kỳ. Số tiền trợ cấp cuối kỳ là số tiền hàng tháng (đượctính dựa vào tiền chi tiêu hàng năm) nhân với mộttỷ lệ được xác định bởi Chủ tịch của cả hai Viện nhưngkhông quá 45%.

Về chi phíliên quan đến Thư ký, mỗi Nghị sĩ sẽ được bố trí 03 thư ký chính thức và tùytheo nhu cầu, Nghị sĩ sẽ tuyển dụng thêm các thư ký bằngkinh phí cá nhân. Các thư ký chính thức sẽ được nhà nước trực tiếp chitrả tiền lương,phụ cấp đi lại, phụ cấp cuối năm và phụ cấp chuyên cần. Tiền lương hàng tháng củathư ký tùy thuộc vào ngạch, thâm niên và tuổi tác, tuy nhiên theo quy định củaChủ tịch lưỡng Viện thì số tiền này nằm trong khoảng từ 267.000 yên đến 533.800yên.

Ngoài ra,khi Chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên của Viện qua đời liên quan đếncông vụ, người nhà của người qua đời sẽ nhận được tiền chia buồn cùng với mộtkhoản tiền chia buồn đặc biệt.

Ngoài cáckhoảntrên, các khoảntrợcấp khác liên quan đến chi phí hàng năm, hỗ trợ đi lại… sẽ được Chủ tịch mỗiViện quy định.

7. Quy trình thông qualuật

Cácdự án luật được chia thành dự án luật do Nội các trình và dự án luật do Nghị sĩtrình. Quy trình lập pháp do Nội các và Nghị sĩ trình có sự khác nhau, tuynhiên, thủ tục xem xét, thẩm tra tại Nghị viện về cơ bản là giống nhau.

Saukhi dự án luật được soạn thảo, thẩm tra và được thông qua tại Nội các (đối vớiluật do Nội các trình) thì dự án luật sẽ được Thủ tướng trình ra Nghị viện. Khiđó Nội các sẽ quyết định trình dự án luật lên Hạ viện hay Thượng viện. Sau đó,Chủ tịch Nghị viện sẽ giao cho một Ủy ban thường trực có lĩnh vực phù hợp với nộidung điều chỉnh của dự án luật để xem xét thẩm tra.

Quátrình thẩm tra dự án luật tại Ủy ban sẽ diễn ra như sau:

Giảitrình: Ủy ban sẽ nghe Bộ trưởng chủ quản (nếu dự án luậtdo Nội các đề xuất) hoặc Nghị sĩ đứng tên trình (nếu dự án luật do Nghị sĩ đềxuất) giải trình về những nội dung chính trong dự án luật.

Chấtvấn:theo phương thức một hỏi - một đáp giữa Ủy ban và cơ quan/cá nhân đề xuất dự ánluật.

Thảoluận: các thành viên Ủy ban sẽ tiến hành thảo luận theohình thức phe nhóm để thể hiện quan điểm và lý do tán thành hay phản đối

Quyếtđịnh thông qua: Chủ tịch Ủy ban công bố các nội dung cầnquyết định. Nếu có đề xuất chỉnh lý thì trước tiên sẽ tiến hành biểu quyết dựthảo chỉnh lý. Sau khi dự thảo chỉnh lý được thông qua thì tiến hành biểu quyếtđối với dự thảo gốc, không tính phần nội dung chỉnh lý. Trong trường hợp phươngán chỉnh lý bị bác bỏ thì tiến hành biểu quyết với dự thảo gốc.

Dự án luật sau khi thông qua sẽ kèm theoNghị quyết của Ủy ban, trong đó có thể hiện ý kiến của Ủy ban. Nghị quyết nàycó hiệu lực về mặt chính trị nhưng không có hiệu lực pháp lý.

Saukhi dự được thẩm tra tại Ủy ban, dự án luật sẽ được đưa ra xem xét tại phiên họptoàn thể. Sau khi nghe Chủ nhiệm Ủy ban báo cáo về nội dung dự án luật, quátrình và kết quả thẩm tra tại Ủy ban thì Nghị viện sẽ tiến hành biểu quyết căncứ vào báo cáo của Ủy ban.

Sauquá trình xem xét tại phiên họp toàn thể, dự án luật sẽ được gửi sang Viện cònlại. Tại đây, dự án luật sẽ được thẩm tra theo quy trình tương tự và nếu đượcthông qua tại phiên họp toàn thể của Viện này thì dự án luật sẽ trở thành luậtvà được ban hành.

Đốivới dự án luật chưa được thông qua tại Nghị viện dẫn đến chưa được ban hànhthành luật thì sẽ bị hủy bỏ. Để được thẩm tra tại kỳ họp tiếp theo, dự án luậtphải được thực hiện theo các thủ tục từ đầu trừ các dự án luật được phiên họptoàn thể cho phép tiếp tục thẩm tra trong thời gian nghỉ họp thì được tiếp tụcxem xét ở kỳ sau mà không cần trình lại.


 

TÀILIỆU THAM KHẢO

1.  Giớithiệu về Nghị viện Nhật Bản và bộ máy giúp việc, NXB Hồng Đức

2.  Trung tâm nghiên cứu khoa học, Tổ chứcQuốc hội một số nước trên thế giới.

3.  Hiếnpháp Nhật Bản, tại: http://www.japaneselawtranslation.go.jp/law/detail/?id=174

&vm=02&re=02

4.  LuậtBầu cử, tại https://elaws.e-gov.go.jp/document?lawid=325AC1000000100_20201

212_502AC0000000045&keyword=%E5%85%AC%E8%81%B7%E9%81%B8%E6%8C%99%E6%B3%95

5.  Luậtvề Chi phí hàng năm, Chi phí đi lại, Phụ cấp, v.v. của các Thành viên của Nghịviện, tại: https://elaws.e-gov.go.jp/document?lawid=322AC0000000080_20200501

_502AC0000000024&keyword=%E6%97%85%E8%B2%BB%E5%8F%8A%E3%81%B3%E6%89%8B%E5%BD%93%E7%AD%89%E3%81%AB%E9%96%A2%E3%81%99%E3%82%8B%E6%B3%95

6.  LuậtNghị viện, tại https://elaws.e-gov.go.jp/document?lawid=322AC0000000079_201

50801_000000000000000&keyword=%E5%9B%BD%E4%BC%9A

7.  Câuhỏi thường gặp, tại website Thượng viện: https://www.sangiin.go.jp/japanese/goiken_

gositumon/faq/a08.html#A08

8.  Committees,tại website của Hạ viện: https://www.shugiin.go.jp/internet/itdb_english.nsf/

html/statics/guide/committee.htm

9. Standing Committees, tại website của Hạ viện: https://www.shugiin.go.jp/internet/itdb_

english.nsf/html/statics/guide/committees.html

10.           The Cabinet Office's Role in the Cabinet/Structure, Cabinet Office,Government of Japan, tại website của Văn phòng Nội các:https://www.cao.go.jp/en/pmf/pmf_about.pdf

 

 

 

 

 

 

 



[1] Điều 27 Luật Nghịviện năm Showa 22 (tức năm 1947) được sửa đổi bổ sung năm Heisei 26 (tức năm 2014)

[2] Điều 27, 28 LuậtNghị viện

[3] Điều 22, 23, 24Luật Nghị viện.

[4] Điều 6, 7 Luật về Chi phí hàng năm, Chi phí đi lại, Phụ cấp, v.v. củacác Thành viên của Nghị viện

Cập nhật : 15:56 - 27/12/2021
In trang này Click here to Print it!