HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 2 – SỐ 4


Câu hỏi: Pháp luật quyđịnh như thế nào về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban bầu cử?

Trả lời:

Căn cứ Điều 23 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạncủa Ủy ban bầu cử cụ thể như sau:

- Trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở tỉnh có các nhiệm vụ,quyền hạn:

+ Chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội ở cácđơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội trên địabàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành phápluật về bầu cử đại biểu Quốc hội của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử;

+ Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền và vận độngbầu cử đại biểu Quốc hội ở địa phương;

+ Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xãhội trong cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội ở địa phương;

+ Nhận và xem xét hồ sơ của người được tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước,đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử đại biểu Quốchội và hồ sơ của người tự ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương; gửi danhsách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thunhập của những người được giới thiệu ứng cử và những người tự ứng cử đại biểuQuốc hội đến Ban thường trực Ủy ban Mặttrận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh để tiến hành hiệp thương; gửi hồ sơ và danh sáchngười ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương đến Hội đồng bầu cử quốc gia;

+ Lập danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo đơn vịbầu cử và báo cáo để Hội đồng bầu cử quốc gia quyết định;

+ Chỉ đạo, kiểm tra việc lập và niêm yết danh sách cử tri;

+ Nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phân phối chocác Ban bầu cử đại biểu Quốc hội chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầucử đại biểu Quốc hội của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử; khiếu nại, tốcáo về bầu cử đại biểu Quốc hội do Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cửchuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử đại biểu Quốc hội;

+ Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốchội của các Ban bầu cử đại biểu Quốc hội; lập biên bản xác định kết quả bầu cửđại biểu Quốc hội ở địa phương;

+ Báo cáo tình hình tổ chức và tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hộitheo yêu cầu của Hội đồng bầu cử quốc gia;

+ Chuyển hồ sơ, biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hộiđến Hội đồng bầu cử quốc gia;

+ Tổ chức việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Quốc hội theoquyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia.

- Trong việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử ở các cấp có các nhiệm vụ,quyền hạn:

+ Chỉ đạo việc tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mìnhở địa phương; kiểm tra, đôn đốc việc thi hành pháp luật về bầu cử đại biểu Hộiđồng nhân dân;

+ Quản lý và phân bổ kinh phí tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồngnhân dân ở cấp mình;

+ Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền và vận động bầu cử đạibiểu Hội đồng nhân dân ở địa phương;

+ Chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xãhội trong cuộc bầu cử đại biểuHội đồng nhân dân ở địa phương;

+ Ấn định và công bố số đơn vị bầu cử, danh sách các đơn vị bầu cửvà số lượng đại biểu được bầu của mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dânở cấp mình;

+ Nhận và xem xét hồ sơ của những người được tổ chức chính trị, tổchức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội; đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhànước, đơn vị sự nghiệp, tổ chứckinh tế, thôn, tổ dân phố ở địa phương giới thiệu ứng cử và những người tự ứngcử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình; gửi danh sách trích ngang lý lịch, bảnsao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệuứng cử và người tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấpđể tiến hành hiệp thương;

+ Lập và công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểuHội đồng nhân dân cấp mình theo từng đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;xóa tên người ứng cử trong danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hộiđồng nhân dân cấp mình;

+ Nhận tài liệu, phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từ Ủy ban nhân dân cùng cấp và phân phối chocác Ban bầu cử chậm nhất là 25 ngày trước ngày bầu cử;

+ Nhận và kiểm tra biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình ở từngđơn vị bầu cử do các Ban bầu cử gửi đến; lập biên bản tổng kết cuộc bầu cử đạibiểu Hội đồng nhân dân của cấp mình;

+ Chỉ đạo việc bầu cử thêm, bầu cử lại đại biểu Hội đồng nhân dântheo quy định tại các điều 79, 80, 81 và 82 của Luật này;

+ Xác nhận và công bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân;xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;

+ Trình Hội đồng nhân dân khóa mới báo cáo tổng kết cuộc bầu cửđại biểu Hội đồng nhân dân và kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhândân cùng cấp được bầu;

+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thực hiện công tác bầucử đại biểu Hội đồng nhân dân của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấpmình, Tổ bầu cử; khiếu nại, tố cáo về bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấpmình do Ban bầu cử, Tổ bầu cử chuyển đến; khiếu nại, tố cáo về người ứng cử,việc lập danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình;

+ Bàn giao các biên bản tổng kết và hồ sơ, tài liệu về cuộc bầu cửđại biểu Hội đồng nhân dân cho Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp khóa mới.

 

Tham khảo:

Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015

Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015

Luật sửađổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức chính phủ và luật tổ chức chính quyềnđịa phương2019

Luật tổchức quốc hội2014

Luật sửađổi, bổ sung một số điều của luật tổ chức quốc hội 2020


Cập nhật : 9:49 - 21/07/2021
In trang này Click here to Print it!