Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thờigian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai?
Trả lời:
Căn cứ Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thờigian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được quy định như sau:
1. Lao động nữmang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗilần không quá 02 ngày.
2. Thời gian nghỉviệc hưởng chế độ thai sản khi khám thai được tính theo ngày làm việc không kểngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thờigian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tửcung, thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung?
Trả lời:
Căn cứ Điều 52 LuậtBảo hiểm xã hội 2024, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sảnkhi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ,thai ngoài tử cung đượcquy định như sau:
1. Thời gian nghỉviệc hưởng chế độ thai sản khi sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung,thai chết trong khi chuyển dạ, thai ngoài tử cung do người hành nghề khám bệnh,chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định nhưng tối đa theo quy địnhsau đây:
a) 10 ngày nếuthai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếuthai từ đủ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếuthai từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếuthai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên.
2. Trường hợp laođộng nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 màbị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạthì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trườnghợp lao động nữ sinh con.
3. Thời gian nghỉviệc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Bảohiểm xã hội 2024 tính cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằngtuần.
Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sảnkhi sinh con?
Trả lời:
Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sảnkhi sinh con được quy định như sau:
1. Thời gian nghỉviệc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quyđịnh tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao độngnữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khisinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Laođộng thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụnglao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao độngcó trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lạilàm việc.
2. Lao động namđang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chếđộ thai sản với thời gian như sau:
a) 05 ngày làm việc;
b) 07 ngày làm việckhi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi;
c) Trường hợp vợsinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trở lên thì đượcnghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ con thứ ba trở đi;
d) Trường hợp vợsinh đôi phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Trường hợp sinh ba trởlên phải phẫu thuật thì được nghỉ thêm 03 ngày làm việc cho mỗi con tính từ conthứ ba trở đi.
3. Ngày bắt đầunghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phảitrong khoảng thời gian 60 ngày kể từ ngày vợ sinh con, trường hợp người lao độngnghỉ nhiều lần thì ngày bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng phải trong khoảngthời gian 60 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởngchế độ thai sản không quá thời gian quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
4. Trường hợplao động nữ mang thai đôi trở lên mà khi sinh nếu có thai chết trong tử cung,thai chết trong khi chuyển dạ thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản vàtrợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số thai bao gồm cả con sống, con chếtvà thai chết.
5. Trường hợp chỉcó mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết saukhi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độthai sản để chăm sóc con đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tạikhoản 1 Điều 53 Luật Bảohiểm xã hội 2024.
Trường hợp mẹ thamgia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 màchết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sảncho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
6. Trường hợp chahoặc người trực tiếp nuôi dưỡng không nghỉ việc theo quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thìngoài tiền lương còn được hưởng trợ cấp thai sản đối với thời gian còn lại củangười mẹ kể từ ngày liền kề sau ngày người mẹ chết theo quy định tại khoản 1 Điều53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
7. Trường hợp chỉcó cha tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủiro sau khi sinh mà không đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sởkhám bệnh, chữa bệnh thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khicon đủ 06 tháng tuổi.
8. Đối với trườnghợp lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi,lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, lao động nữ nhờ mang thai hộ thì thờigian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hộibắt buộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xãhội.
Đối với các trườnghợp khác mà có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trởlên trong tháng thì thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắtbuộc, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
9. Thời gian nghỉviệc hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tínhcả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần.