HỎI – ĐÁP DÀNH CHO ĐẠI BIỂU DÂN CỬ THÁNG 11 – SỐ 3
Cập nhật : 9:36 - 17/12/2024


Câu hỏi:Pháp luật quy định nhưthế nào về Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấphưu trí xã hội?

Trả lời:

Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấphưu trí xã hội được quy định như sau:

1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quyđịnh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngânsách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xemxét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.

Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đốingân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồngnhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật nàyđồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độtrợ cấp cao hơn.

3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng đượcngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm ytế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai tángtheo quy định của pháp luật về người cao tuổi.

4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấphưu trí xã hội.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về Chế độ đối với người lao động không đủ điềukiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội?

Trả lời:

Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chế độ đối vớingười lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấphưu trí xã hội được quy định như sau:

1. Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng bảohiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luậtvà chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 củaLuật Bảo hiểm xã hội 2024, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảolưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng củamình theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

2. Thời gian hưởng, mức hưởng trợ cấp hằng tháng được xácđịnh căn cứ vào thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

3. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưutrí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Bảo hiểm xã hội2024.

Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứđóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằngtháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảngthời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hộithì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.

Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứđóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đếnkhi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thìđược đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấphưu trí xã hội.

4. Mức trợ cấp hằng tháng quy định tại khoản 3 Điều nàyđược áp dụng việc điều chỉnh theo quy định tại Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội2024.

5. Trường hợp người đang hưởng trợ cấp hằng tháng chếtthì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần cho những tháng chưa nhận và được hưởngmột lần trợ cấp mai táng nếu đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 85hoặc điểm a khoản 1 Điều 109 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

6. Người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng thángthì được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về Trìnhtự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởnglương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội?

Trả lời:

Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Trìnhtự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởnglương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được quy định như sau:

1. Đối tượng quy địnhtại khoản 1 Điều 23 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơbao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xãhội;

b) Văn bản đề nghịhưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Trong thời hạn05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này,cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyếtthì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

 

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về Giaodịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội?

Trả lời:

Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Giaodịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

1. Cơ quan, tổ chức,cá nhân có đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xãhội thì thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định củaLuật này và pháp luật về giao dịch điện tử.

2. Hồ sơ, chứng từsử dụng trong giao dịch điện tử thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật vềgiao dịch điện tử. Giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội quy định tạikhoản 1 Điều này có giá trị pháp lý tương đương với giao dịch bằng bản giấy.

3. Chậm nhất làngày 01 tháng 01 năm 2027, cơ quan bảo hiểm xã hội phải bảo đảm điều kiện để thựchiện giao dịch điện tử thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

4. Chính phủ quy địnhchi tiết Điều này và việc điều chỉnh, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thựchiện bảo hiểm xã hội từ giao dịch bằng bản giấy theo quy định của Luật này sanggiao dịch điện tử để bảo đảm thuận tiện cho người tham gia và người thụ hưởngchế độ bảo hiểm xã hội.

 
  • Ông Nguyễn Văn Tố Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (2/3/1946 - 8/11/1946)
  • Bà Nguyễn Thị Kim Ngân Chủ tịch Quốc hội khóa XIII, XIV (Từ 31/3/2016 đến 30/3/2021)
  • Ông Vương Đình Huệ Chủ tịch Quốc hội khóa XIV (từ ngày 31/3/2021)
  • Ông Bùi Bằng Đoàn Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (9/11/1946 - 13/4/1955)
  • Ông Tôn Đức Thắng Trưởng ban thường trực quốc hội khoá I (20/9/1955 - 15/7/1960)
  • Ông Trường Chinh Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội các khoá II, III, IV, V, VI (15/7/1960 - 04/7/1981)
  • Ông Nguyễn Hữu Thọ Chủ tịch Quốc hội khoá VII (4/7/1981 – 18/6/1987)
  • Ông Lê Quang Đạo Chủ tịch Quốc hội khoá VIII (18/6/1987 – 23/9/1992)
  • Ông Nông Đức Mạnh Chủ tịch Quốc hội khoá IX, X (23/9/1992 – 27/6/2001)
  • Ông Nguyễn Văn An Chủ tịch Quốc hội khoá X, XI (27/6/2001 - 26/6/2006)
  • Ông Nguyễn Phú Trọng Chủ tịch Quốc hội XI, XII (27/6/2006 - 23/7/2011)
  • Ông Nguyễn Sinh Hùng Chủ tịch Quốc hội khoá XIII (Từ 23/7/2011)
QUỐC HỘI KHÓA XV
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV được tiến hành vào ngày 23/5/2021 với tổng số đại biểu Quốc hội là 499 đại biểu.
Cơ cấu như sau:
- 38,88% đại biểu ở các cơ quan Trung ương;
- 60,32% đại biểu ở địa phương;
- 0,80% đại biểu tự ứng cử;
- 17,84% đại biểu là người dân tộc thiểu số;
- 30,26% đại biểu là phụ nữ;
- 2,81% đại biểu là người ngoài Đảng;
- 9,42% đại biểu là người trẻ tuổi;
- 39,28% đại biểu là đại biểu Quốc hội khóa XIV tái cử;
- 1,40% đại biểu đã là đại biểu Quốc hội các khóa trước;
- 59,32% đại biểu tham gia Quốc hội lần đầu;
- 78,56% đại biểu có trình độ trên đại học;
- 21,24% đại biểu có trình độ đại học;
- 0,20% đại biểu có trình độ dưới đại học.
WEBLINK